Xử trí sốt? Các công bố khoa học về Xử trí sốt

Sốt là triệu chứng phổ biến, thường do nhiễm trùng, viêm hoặc rối loạn miễn dịch. Nguyên nhân gây sốt có thể bao gồm vi khuẩn, vi rút, thuốc và ung thư. Các triệu chứng đi kèm gồm đổ mồ hôi, mệt mỏi và mất nước. Chẩn đoán dựa vào kiểm tra nhiệt độ và xét nghiệm. Điều trị phụ thuộc nguyên nhân, có thể bao gồm thuốc hạ sốt và uống đủ nước. Nên gặp bác sĩ nếu sốt kéo dài hơn 3 ngày, sốt cao trên 39.5°C, hoặc kèm theo các triệu chứng nghiêm trọng khác.

Giới thiệu về sốt

Sốt là một triệu chứng phổ biến, thường đi kèm với nhiều bệnh lý khác nhau. Đây là phản ứng tự nhiên của cơ thể khi đối mặt với nhiễm trùng hoặc tình trạng viêm nhiễm. Sốt thường được xác định khi nhiệt độ cơ thể vượt quá ngưỡng bình thường, khoảng 37°C.

Nguyên nhân gây sốt

Sốt có thể được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

  • Nhiễm trùng: Vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng có thể gây sốt khi chúng xâm nhập vào cơ thể và dẫn đến phản ứng viêm.
  • Viêm: Các tình trạng viêm nhiễm không do nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, cũng có thể dẫn đến sốt.
  • Rối loạn miễn dịch: Một số bệnh tự miễn có thể kích hoạt hệ thống miễn dịch, gây ra sốt.
  • Thuốc: Một số loại thuốc, như kháng sinh hoặc thuốc điều trị cao huyết áp, có thể gây sốt như một tác dụng phụ.
  • Ung thư: Một số loại ung thư, chẳng hạn như ung thư hạch, có thể biểu hiện qua triệu chứng sốt.

Triệu chứng của sốt

Các triệu chứng đi kèm với sốt có thể bao gồm:

  • Đổ mồ hôi
  • Rét run
  • Nhức đầu
  • Đau cơ
  • Mệt mỏi
  • Mất nước
  • Mất cảm giác thèm ăn

Chẩn đoán và đánh giá sốt

Việc chẩn đoán sốt thường dựa vào nhiệt độ cơ thể được đo bằng nhiệt kế. Để xác định nguyên nhân cụ thể gây ra sốt, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm như:

  • Xét nghiệm máu để kiểm tra các chỉ số viêm hoặc sự hiện diện của nhiễm trùng
  • Xét nghiệm nước tiểu để phát hiện nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như X-quang hoặc CT scan, để tìm kiếm dấu hiệu viêm hoặc nhiễm trùng

Phương pháp điều trị sốt

Điều trị sốt phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản gây ra hiện tượng này. Tuy nhiên, một số phương pháp chung để xử trí sốt bao gồm:

  • Sử dụng thuốc hạ sốt: Các loại thuốc như paracetamol hoặc ibuprofen có thể giúp giảm nhiệt độ cơ thể.
  • Uống nhiều nước: Giữ cho cơ thể không bị mất nước bằng cách uống đủ nước là việc cần thiết khi bị sốt.
  • Nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi giúp cơ thể có thời gian và năng lượng để chống lại nguyên nhân gây sốt.
  • Điều trị nguyên nhân cơ bản: Nếu sốt do nhiễm trùng vi khuẩn, cần dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.

Khi nào cần gặp bác sĩ

Mặc dù sốt thường không phải là tình trạng nghiêm trọng, nhưng trong một số trường hợp cần sự can thiệp y tế. Hãy gặp bác sĩ nếu xuất hiện các biểu hiện sau:

  • Sốt kéo dài hơn 3 ngày
  • Sốt cao hơn 39.5°C
  • Triệu chứng đi kèm nghiêm trọng như phát ban, khó thở, đau ngực, hoặc co giật
  • Người bệnh có bệnh lý nền cần được theo dõi chặt chẽ

Kết luận

Sốt là một phản ứng tự nhiên của cơ thể trước các tác nhân gây bệnh và thường không cần can thiệp y tế nếu không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, việc hiểu rõ nguyên nhân và biết cách xử trí đúng cách là cần thiết để tránh các biến chứng có thể xảy ra.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xử trí sốt":

Triệu chứng sau ra viện và nhu cầu phục hồi chức năng ở những người sống sót sau nhiễm COVID-19: Một đánh giá cắt ngang
Journal of Medical Virology - Tập 93 Số 2 - Trang 1013-1022 - 2021
Tóm tắtBối cảnhHiện tại có rất ít thông tin về bản chất và sự phổ biến của các triệu chứng sau COVID-19 sau khi xuất viện.Phương phápMột mẫu có chủ ý gồm 100 người sống sót được xuất viện từ một bệnh viện Đại học lớn đã được đánh giá 4 đến 8 tuần sau khi xuất viện bởi một nhóm đa ngành chuyên về phục hồi chức năng bằng công cụ sàng lọc qua điện thoại chuyên dụng được thiết kế để thu thập các triệu chứng và tác động lên đời sống hàng ngày. Phiên bản điện thoại EQ‐5D‐5L cũng đã được hoàn thành.Kết quảNgười tham gia từ 29 đến 71 ngày (trung bình 48 ngày) sau khi xuất viện từ bệnh viện. Ba mươi hai người tham gia yêu cầu điều trị trong đơn vị chăm sóc đặc biệt (nhóm ICU) và 68 người được quản lý trong các khoa bệnh viện mà không cần chăm sóc ICU (nhóm khu bệnh). Mệt mỏi mới liên quan đến bệnh là triệu chứng thường gặp nhất được báo cáo bởi 72% người tham gia trong nhóm ICU và 60,3% trong nhóm khu bệnh. Các triệu chứng phổ biến tiếp theo là khó thở (65,6% trong nhóm ICU và 42,6% trong nhóm khu bệnh) và căng thẳng tâm lý (46,9% trong nhóm ICU và 23,5% trong nhóm khu bệnh). Có sự giảm điểm EQ5D đáng kể về mặt lâm sàng ở 68,8% trong nhóm ICU và 45,6% trong nhóm bệnh viện.Kết luậnĐây là nghiên cứu đầu tiên từ Vương quốc Anh báo cáo về các triệu chứng sau xuất viện. Chúng tôi khuyến nghị kế hoạch hóa dịch vụ phục hồi chức năng để quản lý những triệu chứng này một cách phù hợp và tối đa hóa sự hồi phục chức năng của những người sống sót COVID-19.
#COVID-19 #hậu xuất viện #triệu chứng #phục hồi chức năng #đánh giá cắt ngang
Kiến thức về tình trạng sốt ở trẻ em của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 80-86 - 2020
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức về tình trạng sốt của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 12/2019 - 06/2019 trên 90 bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định. Các đối tượng được phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu khảo sát thiết kế sẵn về các nội dung liên quan đến kiến thức xử trí sốt ở trẻ. Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về định nghĩa sốt là 33,3%, bà mẹ xác định trẻ sốt bằng xúc giác là 82,2%, bà mẹ có kiến thức đúng về thời điểm dùng thuốc hạ sốt cho trẻ là 30%, bà mẹ biết liều lượng sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ là 33,3% và bà mẹ cho trẻ ăn kiêng khi sốt là 14,4%. Kết luận: Thực trạng kiến thức về tình trạng sốt của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Nam Định là chưa tốt
#Kiến thức #xử trí sốt #Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2019-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề -Mục tiêu nghiên cứu: sốt xuất huyết dengue là bệnh có tỷ lệ mắc cao, là 1 trong các vấn đề y tế quan trọng ở Miền Nam, Việt Nam. Nghiên cứu này xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các biệp pháp điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em nhập điều trị sớm tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, tiến cứu tất cả bệnh nhi ≤ 16 tuổi chẩn đoán sốc sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian 01/07/2019 đến 30/06/2020. Kết quả: Có 35 bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue được nhận vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 6,8 ± 3,9 tuổi, nhóm tuổi 5 – 10 tuổi thường gặp nhất. Tỉ lệ Nam/Nữ là 1/1,1. Trẻ béo phì chiếm tỉ lệ 17,1%. Tỉ lệ sốc nặng là 17,1%, sốc kéo dài là 2,9%, tái sốc là 2,9%. Triệu chứng lâm sàng lúc sốc: gan to (88,6%), chấm xuất huyết (77,1%), đau bụng (34,3%), xuất huyết tiêu hoá (8,6%), rối loạn tri giác (5,8%), chảy máu nướu răng (2,9%). Tỉ lệ suy hô hấp là 40%. 62,8% bệnh nhân tổn thương gan, 14,3% suy gan. Tỉ lệ rối loạn đông máu là 83,9%. Đông máu nội mạch lan tỏa gặp trong 45,2% trường hợp. Tổng lượng dịch truyền là 163,5 ± 43,8 ml/kg với thời gian truyền trung bình là 31,3 ± 7,9 giờ. Có 60% trường hợp cần truyền cao phân tử, 11,4% truyền chế phẩm máu, 5,7% truyền albumin. Kết luận: 17,1% trường hợp sốc nặng, tái sốc và sốc kéo dài là 5,8%. Những biểu hiện lâm sàng thường gặp lúc sốc là: gan to, chấm xuất huyết, đau bụng, xuất huyết tiêu hóa. 40% bệnh nhân suy hô hấp, trong đó có 1 trường hợp thở máy. Tỉ lệ tổn thương gan, rối loạn đông máu khá cao. Có đến 60% truyền cao phân tử.
#sốc sốt xuất huyết dengue
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Khu Dã chiến điều trị sốt xuất huyết, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Khu Dã chiến điều trị sốt xuất huyết, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang trên 520 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Khu Dã chiến điều trị sốt xuất huyết, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: 520 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue với 302 bệnh nhân nam (58,1%), đa số gặp ở tuổi 16 - 30 (45,2%). Hầu hết bệnh nhân nhập viện vào giai đoạn sốt (61,7%) và được chẩn đoán mức độ là sốt xuất huyết Dengue (85,0%), không có sốt xuất huyết Dengue nặng. Đa số bệnh nhân có sốt cao đột ngột liên tục, 100% bệnh nhân có đau đầu, đau cơ khớp và da xung huyết. Xuất huyết dưới da chiếm tỷ lệ 49,4%, xuất huyết niêm mạc (17,7%), chủ yếu là chảy máu chân răng. Dấu hiệu cảnh báo hay gặp nhất là vật vã hoặc li bì 5,6%, tiếp theo là buồn nôn và nôn, đau bụng và gan to chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 4,2%, 3,8% và 3,3%. Đặc điểm cận lâm sàng: Bạch cầu và tiểu cầu giảm, hematocrit tăng rõ nhất ở giai đoạn nguy hiểm của bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương gan thấp (29,2% tăng SGOT, 33,5% tăng SGPT). Kết luận: 100% bệnh nhân khỏi về nhà hoặc chuyển điều trị nội trú, số ngày điều trị trung bình là 3,98 ± 0,92 ngày.  
#Sốt xuất huyết Dengue #lâm sàng #cận lâm sàng #điều trị
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH XỬ TRÍ SỐT CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI CỦA CHA, MẸ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2019
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành khi trẻ bị sốt và phân tích một số yếu tố liên quan đến việc xử trí của cha mẹ đưa con đến khám tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 445 cha, mẹ đưa con đến khám tại phòng khám Nhi, Bệnh viện tỉnh Bình Dương từ tháng 12/2018 đến tháng 04/2019, hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn. Kết quả: 73,5% cha, mẹ có kiến thức đúng về nhiệt độ trẻ khi sốt, có 68,1% có kiến thức đúng về nhiệt độ cần dùng thuốc; 50,1% cha, mẹ biết rằng sốt là yếu tố có lợi cho cơ thể trẻ và chỉ 44,7% biết nếu sốt cao thì sẽ gây co giật ở trẻ. Tỷ lệ 79,8% có kiến thức đúng về lau mát hạ sốt cho trẻ. Có 24,7% biết lựa chọn đúng thuốc hạ sốt cho trẻ, 45,6% thực hành đúng về xem xét liều lượng thuốc hạ sốt dựa vào cân nặng của trẻ và có 78,7% cha mẹ sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ bằng đường uống. 51,1% cha mẹ tuân thủ sử dụng kháng sinh theo toa của bác sỹ và 15,5% thực hành sai là cho trẻ sử dụng kháng sinh khi trẻ bị sốt.
#Kiến thức #thực hành #trẻ dưới 5 tuổi #Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương.
Ứng dụng Google Map API trong xác định ổ dịch sốt xuất huyết dengue tại huyện An Phú, tỉnh An Giang
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 32 Số 2 Phụ bản - Trang 210-217 - 2022
Định nghĩa một ổ dịch theo dự án phòng chống sốt xuất huyết dengue (SXHD) (Dự án) Khu vực phía Nam (KVPN) đang áp dụng cho cho hoạt động chống dịch thường quy hiện nay, với tiêu chí trong phạm vi một ấp là có những hạn chế. Nghiên cứu nhằm so sánh những kết quả khác biệt trong việc xác định một ổ dịch SXHD khi sử dụng phương pháp định vị bằng Google Map API (GMA) so với phương pháp của dự án ở 729 ca SXHD trong hai năm 2017 và 2018 tại huyện An Phú tỉnh An Giang. Kết quả cho thấy có 166 ổ dịch báo cáo của dự án nhưng chỉ là 150 theo định nghĩa sử dụng GMA. Theo dự án thì tất cả các ổ dịch đều trong 1 ấp, nhưng theo định vị GMA thì có 8 (5%) ổ dịch có phạm vi 2 ấp. Tất cả những ổ dịch theo địnhnghĩa dựa vào GMA đều có khoảng cách giữa hai ca bệnh là không hơn 200m, theo cách xác định của Dự án có 53 (32%) ổ dịch có khoảng cách giữa 2 ca bệnh là ngoài 200m. Số ổ dịch theo tiêu chí 3 của dự án cao hơn so với ổ dịch theo GMA. Khác biệt giữa hai phương pháp khi sử dụng ca bệnh để xếp vào ổ dịch có ý nghĩa thống kê (p = 0,01). Dự án nên sử dụng GMA để xác định khoảng cách ca bệnh và ổ dịch bên cạnh định nghĩa ổ dịch hiện hành.
#Sốt xuất huyết dengue #định nghĩa ổ dịch #google map
MỘT CÔNG THỨC MỚI CÓ TÁC DỤNG XUA MUỖI ĐẺ TRỨNG VÀO Ổ NƯỚC VÀ ỨC CHẾ TRỨNG NỞ GÓP PHẦN KIỂM SOÁT VECTOR TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Loài Anacardium Occidentale phổ biến ở nhiều nước trong đó có Việt Nam. Chiết xuất vỏ hạt của nó có tác dụng diệt ấu trùng của muỗi truyền bệnh, khi chiết xuất  bằng dung môi cho thấy có chứa 62,9% axit anacardic (AA). Tuy nhiên, AA là hỗn hợp lỏng của bốn hợp chất bởi mức độ không bão hòa của chuỗi bên kỵ nước nên khó tan. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khắc phục nhược điểm này bằng cách chuyển đổi AA thành trạng thái muối với natri, để tan trong nước và tồn tại ở dạng anion rồi cho phối hợp với chiết xuất ethanol vỏ chanh tạo công thức mới (MCA) nhằm đánh giá hoạt động diệt trứng và xua muỗi Aedes khỏi nơi đẻ trứng. Kết quả chỉ ra rằng từ dạng lỏng của AA sau khi tách chiết tạo nên dạng muối AA đạt hiệu suất 86%, khi phối trộn với cao vỏ chanh cùng phụ gia với tỉ lệ 2:1:7 tạo viên MCA đã ức chế được sự nở của trứng đối với Ae. aegypti (82,9%) và Ae.albopictus (90,6%) ở liều 10 ppm, so với chứng âm có P<0,05 và so với chứng dương (Azadirachtin) với P>0,05. Tương tự, khi ở cùng nồng độ, MCA đã thể hiện hoạt tính xua Ae. albopictus và Ae. aegypti khỏi nơi đẻ trứng lần lượt là 68.5% và 78.1% đều có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với chứng âm. Kết quả trên đã thể hiện, công thức MCA hứa hẹn là một chế phẩm thân thiện với môi trường, có tiềm năng kiểm soát muỗi truyền bệnh.
#Công thức MCA #xua muỗi đẻ trứng #ức chế trứng nở #Anacardium Occidentale.
Thực trạng kiến thức và thực hành xử trí trẻ sốt của bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương năm 2023
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 05 - Trang 6-15 - 2023
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành xử trí trẻ sốt của các bà mẹ có con điều trị tại bệnh viện Đa khoa Hùng Vương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang được thực hiện trên 170 bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang điều trị tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Hùng Vương năm 2023. Kết quả: Về kiến thức có 54,4% (n=92) bà mẹ hiểu đúng về dấu hiệu sốt. Hiểu đúng về hậu quả sốt có thể gây co giật và mất nước điện giải lần lượt là 74,6% và 62,7%. Về thực hành thì có 76,9% dùng đúng nhiệt kế thủy ngân; dùng đúng liều hạ sốt chiếm 55,8%. Tuy nhiên, có 32,4% số bà mẹ chưa biết cách xử trí đúng khi trẻ bị sốt và 23.1% chưa biết khoảng cách giữa 02 lần dùng thuốc hạ sốt. Kết luận: Tỉ lệ trẻ có tiền sử sốt lần 2 và co giật chiếm khá cao nhưng bà mẹ có kiến thức và thực hành đúng về xử trí sốt còn hạn chế. Cán bộ y tế, đặc biệt là điều dưỡng trực tiếp chăm sóc cần có kế hoạch tư vấn và truyền thông cho các bà mẹ về vấn đề này.
#Kiến thức #Thực hành #xử trí sốt #bà mẹ #trẻ em
RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở TRẺ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề- Mục tiêu: rối loạn đông máu là 1 trong 2 cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết dengue. Nghiên cứu này khảo sát tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue tại Khoa Hồi Sức Tích Cực Chống Độc Bệnh Viện Nhi Đồng 1. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 466 trẻ chẩn đoán sốc sốc sốt xuất huyết dengue nhập Bệnh Viện Nhi Đồng 1 từ ngày 1 tháng 12 năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019. Đông máu được thực hiện tại các thời điểm lúc sốc (T0), 24 giờ (T24) và 48 giờ (T48) sau thời điểm sốc. Kết quả: Tuổi trung bình 9,4 ± 3,1 tuổi, trong đó 251 (53,9%) trẻ nam. 4,7% có biểu hiện xuất huyết trên lâm sàng, trong đó xuất huyết tiêu hoá là 7 ca (1,5%), chảy máu mũi 7 ca (1,5%), chảy máu chân răng 2 ca (0,4%), hành kinh kéo dài 6 ca (1,3%). Trong quá trình điều trị chảy máu tiêu hoá thêm 5 ca, trong đó tổng số ca xuất huyết tiêu hoá nặng cần truyền máu là 6 ca (1,3%). Giá trị trung bình số lượng tiểu cầu (đơn vị x103/mm3) các thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 38,9 ± 24,1 ; 27,3 ± 24,1 ; 36 ± 27. Tỷ lệ phần trăm giảm tiểu cầu tại thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là: 84,3% ; 97,8% và 100%. Tỷ lệ APTT kéo dài thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 25,4% ; 78,3% và 66,7%. Tỷ lệ kéo dài PT thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 4,4%; 39,1% và 44%. Tỷ lệ giảm fibrinogen < 1 g/l thời điểm T0, 24, 48 lần lượt là 3%; 54,9% và 32%. Ở thời điểm nhập viện: rối loạn đông máu có 70 (25,9%), trong đó 6 trường hợp (2,2%) thoả tiêu chuẩn DIC. Trong 48 giờ theo dõi rối loạn đông máu 140 (40,8%) và DIC là 39 trường hợp (11,4%). Tỷ lệ trẻ cần truyền các chế phẩm hồng cầu lắng, tiểu cầu, huyết tương tươi đông lạnh, kết tủa lạnh lần lượt là 3,2%; 3,6%; 2,4% và 3,2%. Kết luận: Rối loạn đông máu có tỷ lệ 40,8% trong sốc SXHD ở trẻ em, trong đó DIC là 11,4%. Biểu hiện lâm sàng nặng có tỷ lệ thấp. Tỷ lệ trẻ cần truyền các chế phẩm thấp và rối loạn đông hồi phục với điều trị và diễn tiến của bệnh. 
#Sốt xuất huyết dengue #rối loạn đông máu #trẻ em
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3